CHÙM THƠ TỨ TUYỆT TÂN NIÊN TỪ 2000 - 2012 (24 BÀI)
CÂU ĐỐI ĐIỆN DI LẶC
大肚能容容天下難容之事
含顏微笑笑世間笑難之人
Âm:
Đại đỗ năng dung, dung thiên hạ nan dung chi sự
Hàm nhan vi tiếu, tiếu thế gian nan tiếu chi nhân
Dịch:
Bụng to hằng chứa, chứa những gì thiên hạ khó chứa
Miệng rộng thường cười, cười các điều thế gian khó cười
HỨNG VIẾT TRONG ĐÊM THĂM ĐIỆN DI LẶC
Di Lặc nguyên lai bản Đại Hùng
Lãn tàn cao cứ Phạm vương cung
Cổ kim quân độc an bài đắc?
Thương hải phù vân nhất tiếu không
Di Lặc cũng là bậc Đại Hùng
An nhiên ngồi ngự Phạm vương cung
Xưa nay muôn việc, ông sắp đặt
Biển dâu, mây nổi, cười như không”
PHẬT Ở MÌNH
Hòa nam khấu thỉnh Di Lặc Phật
Phúc trung hứa đại tàng hà vật?
Tiếu vân trung hữu nhất đoàn băng
Chỉ thị không không vô xứ ngật
Đảnh lễ thưa cùng Phật Di Lặc
Bụng chứa những gì con muốn biết
Cười rằng: Tâm trung vốn như như
Thảy là không không, vượt sinh diệt
Thơ và Từ Đào Tấn, Nhà XB Văn Học
春 香
慧
日 默 人 詩 題
太
空 望 琴 歌古 詩 動 江 河
春 香 開 玉 葉
草 地 舖 瓊 莪
庚辰春節二令令令
XUÂN HƯƠNG
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Thái không vọng
cầm caCổ thi động giang hà
Xuân hương khai ngọc diệp
Thảo địa phô quỳnh nga
Canh Thìn Xuân tiết
- 2000
Dịch:HƯƠNG XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân
thi đề
Đàn nghe ấm cả
không gianHồn thơ mấy thuở vọng ngân muôn trùng
Hương Xuân thắm đượm vô cùng
Đất trời mở hội trùng phùng cỏ cây.
Canh Thìn Xuân tiết - 2000
春 梅
慧
日 默 人 詩 題
念
慈 誾 心 曲敬 言 春 日 新
黃 梅 吟 自 在
天 雲 若 聲 真
辛巳春節二令令一
XUÂN MAI
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Niệm từ ngân tâm khúcKính ngôn Xuân nhật tân
Hoàng mai ngâm tự tại
Thiên vân nhã thanh chân
Tân Tỵ Xuân tiết - 2001
Dịch:HOA MAI MÙA XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Niệm Từ vọng khúc yêu thươngChào Xuân tuổi mới thanh lương tháng ngày
Ngắm mai, xin chọn nơi này
Hát lời tao ngộ trời mây vô cùng.
Tân Tỵ Xuân tiết - 2001
春 夜
慧
日 默 人 詩 題
香
慈 戀 古 風載 春 廣 西 東
我 手 還 心 願
團 圓 了 色 空
壬午春節二令令二
XUÂN DẠ
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Hương từ quyện cổ phongTải Xuân quảng Tây Đông
Ngã thủ hoàn tâm nguyện
Đoàn viên liễu sắc không
Nhâm Ngọ Xuân tiết – 2002
Dịch:ĐÊM XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Tiếng nhạc quyện hương Từ muôn thuở ấyMang Xuân về rộn khắp nẻo Đông Tây
Vòng tay rộng đong đầy bao ước nguyện
Có hay không cũng chung cuộc sum vầy.
Nhâm Ngọ Xuân tiết – 2002春 禄
慧
日 默 人 詩 題
夏
頭 煌 夕 暘秋 葉 洛 愁 湘
冬 寒 深 寂 靜
春 色 琰 千 香
癸未春節二令令三
XUÂN LỘC
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Hạ đầu hoàng tịch dương Thu diệp lạc sầu tương
Đông hàn thâm tịch tĩnh
Xuân sắc diễm thiên hương
Quý Mùi Xuân tiết - 2003
Dịch:MẦM XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Đầu mùa Hạ vàng bao tia nắng cũTrời cuối Thu lá rớt vực ưu phiền
Lạnh tàn Đông, đất trời nghiêng lặng tiếng
Nên Xuân về cây cỏ bỗng hồi sinh.
Quý Mùi Xuân tiết - 2003
春 問
慧
日 默 人 詩 題
一
星 照 空 花春 日 洛 山 河
枝 梅 盡 深 處
舖 色 詠 遊 歌
甲申春節二令令四
XUÂN VẤN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Nhất tinh chiếu không hoa Xuân nhật lạc sơn hà
Chi mai tận thâm xứ
Phô sắc vịnh du ca
Giáp Thân Xuân tiết - 2004
Dịch:HỎI XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Một vì sao nhấp nháySao Xuân chưa thấy về?
Cành mai trong núi thẳm
Vàng nở đã bao ngày.
Giáp Thân Xuân tiết - 2004春 日
慧 日 默 人 詩 題
日
暘 現 山 頭梅 花 昨 青 園
茶 香 無 別 念
心 情 一 玉 珠
辛卯春節二令一一
XUÂN NHẬT
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Nhật dương hiện
sơn đầuMai hoa tạc thanh viên
Trà hương vô biệt niệm
Tâm tình nhất ngọc châu
Tân Mão Xuân tiết -
2011
Dịch:NGÀY XUÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Ánh dương thoáng
hiện đầu nonHoa mai bừng tỏa thanh lương vườn Thiền
Hương trà ấm dạ vô biên
Tâm tình châu ngọc một miền bao la
Tân Tỵ Xuân tiết - 2001
春 新
慧 日 默 人 詩 題
寒
雨 撫 嶺 峯雪 霜 昨 孤 房
一 燈 紅 遠 寺
千 香 普 四 方
壬辰卯新春二令一二
XUÂN TÂN
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi đề
Hàn vũ phủ lĩnh phongTuyết sương họa cô phòng
Nhất đăng hồng viễn tự
Thiên hương phổ tứ phương
Nhâm Thìn Tân Xuân
- 2012
Dịch:XUÂN MỚI
Tuệ Nhật Mặc Nhân thi
đề
Sườn non mưa lạnh đôi bờTuyết sương họa bức đơn sơ căn phòng
Chùa xa đỏ đóm đèn hồng
Ngàn hương ngào ngạt bốn phương tỏa nồng
Nhâm Thìn Tân Xuân - 2012
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét